mạnh giữa lót trái, ko hỉu nữa là pó tay, ra chính giữa thì đc ăn nằm, còn ra trái thì ăn ngồi, còn ra ngay liệt sĩ ai chơi ko đc thì ngủ gầm cầu
Các đài Tây - Tây Nam : TG - KG - ĐT - CM - BT - BL - CT - ST - AG - VL - TV - LA - HG Các đài Đông - Đông nam : TPHCM - VT - ĐN - TN - BT - BD - SG - ĐL - BP
Cách tính đoán QSC trong ngày Khi đả biết ngày có QSC ta quy ra tất cả các cặp theo ngủ hành: - ngủ hành Kim : ko có - Ngủ hành Thủy 11 - 33 - Ngủ hành Mộc 44 - 66 - 88 - Ngủ hành Hỏa 00 - 22 - Ngủ hành Thổ 55 - 77 - 99 So sánh ngủ hành ngày và ngủ hành tháng ta đc : vượng, tướng, hưu, tử ,Tù . - Mạnh ( Vượng tướng ) thì sinh ra, khắc ra theo ngủ hành . - Yếu ( Tử - Tù – Hưu ) thì đc sinh vô, khắc vô . Hôm nay Kỷ Dậy ngủ hành ????? , trực ????? : thuộc Nh ???? Khi hành trùng với trực ==> củng sẻ có số cặp . VD : Tháng hỏa ngày hỏa : Hỏa Vượng ==> Hỏa sinh Thổ khắc Kim Nếu Hỏa yếu thì chọn Mộc sinh Hỏa và Thủy khắc hỏa Trường hợp : Tử - Hưu – Tù, thì chọn sinh vô – khắc vô. Như vậy, ta lược bớt những Cặp kép dễ dàng hơn . (Trích Bài : Anh Bank – Bác sĩ )
thứ giữ rồi khà khà, cho 1 bài trung bắc lun đi huynh, chưa đủ bộ 3 miền, chứ lỡ ai hỏi mt là đệ pó tay
Từ nhỏ đến giờ, Huynh Đi học thì có đóng học phí , tiền ăn , sách vở , tiền xe , ...... nào đủ thứ là tiền. Bây giờ mang ra cho không hết vậy thì sau này ai mở trường mở lớp nữa Chỉ có sẵn 1 phần , phần còn lại phải tìm hiểu - mài mò từng bước thì mới hiểu cụ thể và áp dụng vào thực tiễn thế nào mới được Đệ à , khà khà
huynh chỉ giáo dùm đệ đài miền trung đi huynh ơi đệ giáo chỉ huynh lại miền bắc là huề nha huynh thứ 2,5 thủ đô thứ 3 quảng ninh thứ 4 bắc ninh thư 6 hải phòng thứ 7 nam định thứ 8 thái bình thứ 9 xổ số thần tài chấm com
giáp 5 môn - kỳ khoai 5 độn HÀNH KIM Sa trung, Kiếm phong lưỡng ban cầm (cầm = Kim) Nhược cư chấn địa (Mộc) tiện tương xâm. Ngoại hữu tứ kim tu kỵ Hỏa, Kiếm, Sa vô Hỏa bất thành hình. NGHĨA: Hai thứ Ngũ Hành Nạp Âm là: Sa trung – Kim và Kiếm phong – Kim nếu gặp Mộc (chấn = Mộc) thì khắc ngay. Ngoài ra bốn thứ Kim khác là Hải trung – Kim, Bạch Lạp – Kim, Kim Bạch – Kim và Thoa Xuyến – Kim đều kỵ Hỏa. Riêng về Kiếm Phong – Kim, Sa trung – Kim chẳng những không kỵ Hỏa mà trái lại còn phải nhờ Hỏa mới thành đồ dùng. Nhưng CAN, CHI nếu gặp THIÊN khắc ĐỊA xung thì phải tránh. Thí dụ: Nhâm Thân, Quý Dậu là Kiếm phong Kim gặp Bính Dần, Đinh Mẹo Lư trung Hỏa thì phải tránh là tốt (Nhâm, Quý thuộc Thủy; Bính, Đinh thuộc Hỏa; Thân, Dậu thuộc Kim; Dần, Mẹo thuộc Mộc; Thủy khắc Hỏa, Kim khắc Mộc). HÀNH MỘC Tòng bá, Dương Liễu, Tang đô Mộc, Thạch lựu, Đại lâm kỵ kim đao. Duy hữu thản nhiên Bình địa Mộc Vô kim bất đắc thượng thanh vân. NGHĨA: Năm thứ Mộc là: Tòng Bá - Mộc, Dương liễu - Mộc, Thạch lựu - Mộc và Đại Lâm - Mộc đều bị Kim khắc, chỉ có một thứ Bình địa Mộc (gổ) chẳng những không sợ Kim khắc mà còn cần phải có Kim khắc mới được đắc dụng, nếu không thật khó cầu công danh phú quý. HÀNH THỦY Thủy kiến: Thiên hà, Đại hải lưu, Nhị giả bất phạ chổ vi cừu. Ngoại hữu số ban tu kỵ thổ, Nhất sanh y lặc tất nan cầu. NGHĨA: Hai thứ Thủy là: Thiên hà Thủy va Đại hải Thủy, không khi nào sợ Thổ khắc; nhưng nếu gặp CAN CHI Thiên khắc Địa xung phải tránh mới tốt. Thí dụ Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên hà Thủy gặp Canh Tý, Tân Sửu là Bích thượng Thổ nên tránh là tốt. Ngoài ra, các thứ Thủy khác là: Giản hạ Thủy, Tuyền trung Thủy, Trường lưu Thủy và Đại khê Thủy đều bị Thổ khắc. Nếu bị Thổ khắc, tất nhiên một đời khó cầu y lộc. HÀNH HỎA Phú đăng, Lư Hỏa dữ Sơn đầu, Tam giả nguyên lai phạ thủy lưu. Ngoại hữu tam ban bất phạ thủy, Nhất sanh y lộc cận Vương hầu. NGHĨA: Ba thứ Hỏa là: Phú đăng Hỏa, Lư trung Hỏa và Sơn đầu Hỏa đều sợ Thủy khắc. Ngoài ra ba thứ Hỏa khác là: Thiên thượng Hỏa, Thích lịch Hỏa, Sơn hạ Hỏa lại không sợ Thủy, trái lại nếu được Thủy khắc thì các mạng đó sẽ được y lộc đầy đủ, một đời gần bực Vương hầu. HÀNH THỔ Thành đầu, Ốc thượng dữ Bích thượng, Tam thổ nguyên lai phạ Mộc xung. Ngoại hữu tam ban bất phạ Mộc, Nhứt sanh thanh quý bộ thiềm cung. NGHĨA: Ba thứ Thổ là: Thành đầu Thổ, Ốc thượng Thổ và Bích thượng Thổ vốn sợ Mộc khắc. Ngoài ra, có ba thứ Thổ khác là: Lộ bàng Thổ, Đại dịch Thổ và Sa trung Thổ đều không sợ Mộc, trái lại nếu có Mộc khắc càng tốt, đời người sẽ được thanh quý, cao sang, vào trường thi ắt đậu (đăng khoa). NGŨ HÀNH TỲ HÒA Tỳ hòa, có nghĩa là hai bên ngũ hành cùng một loại, như anh em ngang vai(tỳ=tỷ=sánh, hòa=huề, không bên nào hơn bên nào), như: Mộc với Mộc, Hỏa với Hỏa vân vân ... Tỳ hòa có tốt có xấu Trường hợp tốt Lưỡng Hỏa thành viêm Lưỡng Mộc thành lâm Lưỡng Thủy thành xuyên Lưỡng Thổ thành sơn Lưỡng Kim thành khí Đây là hai bên cùng đồng một loại ngũ hành chung hiệp với nhau mà CAN CHI cũng được sanh hợp để giúp thêm sức mạnh cho nhau, đó là tốt. Thí dụ: Giáp Thìn, Ất Tỵ là Phú đăng Hỏa (lửa đèn) và Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn hạ Hỏa (lửa dưới núi), hai bên sanh hợp lẫn nhau (Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc Hỏa = tương sanh; Thìn thuộc Thổ, Tỵ thuộc Hỏa= tương sanh; Thân Dậu đều thuộc Kim=tỳ hòa) mới thêm sức nóng, sức sáng, thì gọi là “Lưỡng Hỏa thành viêm”). Trường hợp xấu Lưỡng Mộc Mộc chiết Lưỡng Kim Kim khuyết Lưỡng Hỏa Hỏa diệt Lưỡng Thủy Thủy kiệt Lưỡng Thổ Thổ liệt __________________
hi Miền Trung Thứ hai: Thừa Thiên Huế _ Phú Yên Thứ ba: Đak lak _ Quãng Nam Thứ tư: Đà nẵng _ Khánh Hòa Thứ Năm: Bình Định _ Quãng Trị _ Quãng Bình Thứ sáu: Gia Lai _ Ninh Thuận Thứ bảy: Đà nẵng _ Quãng Ngãi _ Đak Nông Thứ tám: Kon Tum _ Khánh Hòa Thứ Chín: NGOC JADE
Rất vui được làm quen với huynh.Đệ rất thích phong cách này của huynh.Đánh số nếu có phương pháp rồi thì cứ thế mà chơi thắng thua tùy duyên.
Thêm 4x kéo nữa bạn ơi tố ngay 47 luôn kakaka.ko có kéo xc mới tức nè thêm xc kéo 1 góc nhẹ nhàng là ngon dùi.cuối giờ còn bao lô thêm 60 nữa.có ca2fe thôi
thế là xong thằng đồng né K hay quá, mà a Tây Đo nèkk, mùa thu kim đương quyền dị mà kép thổ vẫn nhảy ko hiểu nổi huynh ơi.