Fiction book A man walked into the book shop and asked the book seller: “ I want to buy a book named Man is the ruler of woman.” “Fiction book are sold in the next room.” Sách viễn tưởng Một ông khách hàng đi vào hiệu sách và hỏi cô bán sách: “Cho tôi mua cuốn Đàn ông là chúa tể của phụ nữ” “Sách viễn tưởng bán ở gian bên cạnh nhé!”
Only You A handsome guy told to himself while walking into the postcard shop: “It is near Valentine day” Then, he said to the postcard seller: “Give me nine Only you postcards” Anh chỉ có mình em Một gã trông rất bảnh trai tự nói: “Cũng sắp đến ngày lễ tình yêu Valentine rồi nhỉ/” Thế rồi gã bước vào quầy bán bưu thiếp, nói với cô bán hàng: “Em ơi bán cho anh 9 cái bưu thiệp Anh chỉ có mình em”
Shut up A couple were quarreling about money, at last the wife shout loudly: “Whether is this TV here without my money? Whether is this refrigerator here without my money? “Shut up!”, the husband got angry, “Whether am I here without your money?’ Đừng nói nữa Một cặp vợ chồng cãi nhau về vấn đề tiền bạc, cuối cùng người vợ hét lên: “Nếu không có tiền của tối thì cái tivi này có ở đây không? Nếu không có tiền của tôi thì cái tủ lạnh có ở đây không?” “Im đi”, người chồng tức giận hầm hầm “Nếu không có tiền của cô thì tôi có ở đây không?”
AUSSIE GRASSHOPPERS A Texas farmer goes to Australia for a vacation. There he meets an Aussie farmer and gets talking. The Aussie shows off his big wheat field and the Texan says, "Oh! We have wheat fields that are at least twice as large." Then they walk around the ranch a little, and the Aussie shows off his herd of cattle. The Texan immediately says, "We have longhorns that are at least twice as large as your cows." When the Texan sees a herd of kangaroos hopping through the field, he asks, "And what the heck are those?" The Aussie replies with an incredulous look, "Don't you have any grasshoppers in Texas?" CHÂU CHẤU NƯỚC ÚC Một nông dân Texas (Mỹ) đi nghỉ ở Australia.Ở đó ông ta gặp một nông dân Úc và bắt chuyện. Người Úc gây phô trương bằng cánh đồng lúa mì lớn của mình và người Texas nói: ”Ồ! Chúng tôi có những cánh đồng lớn ít nhất gấp hai cái này.” Sau đó họ dạo quanh doanh trại một lát, và người Úc phô trương đàn gia súc. Ngay lập tức người Texas nói:”Chúng tôi có những con thú sừng dài lớn ít nhất gấp đôi những con bò của anh”. Khi người Texas thấy một đàn Kangaroos nhảy qua cánh đồng, ông ta hỏi: “Và đó là những con quái gì vậy”? Người Úc trả lời với một nét mặt hoài nghi:”Các ông không có những con châu chấu ở Texas à?”
LIKE A GENTLEMAN! Dick was seven years old, and his sister, Catherine, was five. One day their mother took them to their aunt’s house to play while she went to the big city to buy some new clothes. The children played for an hour, and then at half past four their aunt took Dick into the kitchen. She gave him a nice cake and a knife and said to him, “ Now here’s a knife, Dick. Cut this cake in half and give one of the pieces to your sister, but remember to do it like a gentleman,” “Like a gentleman?” Dick asked. “How do gentleman do it?” “They always give the bigger piece to the other person,” answered his aunt at once. “Oh,” said Dick. He thought about this for a few seconds. Then he tool the cake to his sister and said to her, “Cut this cake in half. Catherine.” Như một người lịch sự? Dick lên bảy tuổi và em gái Catherine của nó lên năm. Một hôm, mẹ của chúng đưa chúng tới chơi ở nhà dì trong khi bà đi ra thành phố lớn để mua ít quần áo mới. Lũ trẻ chơi được một giờ đồng hồ cho đến lúc bốn rưỡi thì người dì dắt Dick vào trong bếp. Chị đưa cho nó một cái bánh ngọt rất đẹp và một con dao rồi bảo: “ Này, dao đây Dick. Hãy cắt chiếc bánh này làm hai rồi đưa một phần cho em cháu. Nhưng nhớ là phải làm việc này như một người lịch sự đấy nhé.” “Như một người lịch sụ á? Vậy như người lịch sự thì phải làm thế nào cơ?” “Họ luôn đưa miếng to hơn cho người kia,”dì nó trả lời ngay lập tức. “Ồ, thế á?” Dick phản ứng. Cậu ta suy nghĩ về chuyện này trong vòng vài giây. Rồi cậu ta mang chiếc bánh đưa cho em rồi nói: “Hãy cắt chiếc bánh này làm hai đi, Catherine.”
Money And Friends "Since he lost his money, half his friends don't know him any more" "And the other half ?" "They don't know yet that has lost it" Tiền và bạn - Từ ngày hắn mất tiền, phân nửa bạn bè của hắn không còn biết tới, hay thăm hỏi gì hắn nữa. - Còn nửa kia ? - Họ chưa biết là hắn đã mất tiền.
The River Isn't Deep A stranger on horse back came to a river with which he was unfamiliar. The traveller asked a youngster if it was deep. "No", replied the boy, and the rider started to cross, but soon found that he and his horse had to swim for their lives. When the traveller reached the other side he turned and shouted : "I thought you said it wasn't deep ?" "It isn't", was the boy''''s reply : "it only takes grandfather's ducks up to their middles !" Dòng sông không sâu Một lữ khách đi ngựa đến một dòng sông xa lạ. Ông ta hỏi một thiếu niên xem dòng sông ấy có sâu không. - Không đâu, - chú bé đáp, và người kỵ mã bắt đầu vượt sông. Nhưng ngay sau đó ông nhận ra cả người lẫn ngựa đều phải bơi trối chết. Khi người lữ khách đã tới bờ bên kia, ông quay lại hét lên : - Tao cứ tưởng mày nói là sông không sâu. - Ðúng thế mà, - chú bé đáp, - nước sông này chỉ ngập ngang bụng lũ vịt của ông cháu thôi.
My Daughter's Music Lessons "My daughter's music lessons are a fortune to me ?" "How is that ?" "They enabled me to buy the neighbors' houses at half price". Giá trị của những bài học nhạc - Những bài học nhạc của con gái tôi là cả một gia sản của tôi đó. - Tại sao vậy ? - Chúng giúp tôi mua được các ngôi nhà của hàng xóm chỉ bằng nửa giá tiền thôi.
A Cow Grazing Artist : "That, sir, is a cow grazing" Visitor : "Where is the grass ?" Artist : "The cow has eaten it" Visitor : "But where is the cow ?" Artist : "You don''t suppose she'd be fool enough to stay there after she'd eaten all the grass, do you ?" Bò ăn cỏ Họa sĩ : - Bức tranh đó vẽ một con bò đang ăn cỏ đấy, thưa ông. Khách : - Có thấy cỏ đâu ? Họa sĩ : - Con bò ăn hết rồi. Khách : - Thế còn con bò đâu ? Họa sĩ : - Chứ bộ ông tưởng con bò lại ngu đến mức đứng ỳ ở đó sau khi đã ăn hết cỏ sao ông!
Great Mystery Newsboy : "Great mystery! Fifty victims! Paper, mister ?" Passerby : "Here boy, I'll take one" (After reading a moment) "Say, boy, there's nothing of the kind in this paper. Where is it ?" Newsboy : "That's the mystery, sir. You're the fifty first victim". ---------------------------- Bí mật khủng khiếp Chú bé bán báo : - Bí mật khủng khiếp đây! Năm mươi nạn nhân! Mua báo không, thưa ông? Khách qua đường : - Lại đây, tao lấy một tờ. (Ðọc qua một hồi) - Này, thằng nhóc kia, trong báo có thấy tin nào như vậy đâu. Nó nằm ở chỗ nào chớ? Chú bé bán báo : - Ðó chính là điều bí mật, thưa ông. Ông là nạn nhân thứ năm mươi mốt đấy!
Dấu câu và cách sử dụng trong tiếng Anh Punctuation (dấu câu) là hệ thống các ký hiệu (! ; “ …) - một phần rất quan trọng trong bất kỳ ngôn ngữ nào dùng để tách câu và các phần trong câu, để làm rõ nghĩa hơn. Mỗi ký hiệu được gọi là một “punctuation mark” (dấu câu). 1. Full stop/ period (Dấu chấm): Đặt ở cuối câu kể để kết thúc câu. Ex: I like English. I don’t like French. = Tôi thích tiếng Anh. Tôi không thích tiếng Pháp. 2. Comma (Dấu phẩy): Dùng để tạo những đoạn nghỉ ngắn trong một câu phức hoặc ngăn cách các từ được liệt kê trong một danh sách. Ex: I speak English, French and Thai. = Tôi nói tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Thái. 3. Question mark (Dấu hỏi): Đặt ở cuối câu hỏi. Ex: Where is Shangri-La? = Shangri-La ở đâu? 4. Exclamation mark (Dấu chấm cảm/ than): Có chức năng như dấu chấm, dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên, sợ hãi hoặc vui sướng… Ex: “Help!” she cried. “I’m drowning!” = “Cứu!” cô ấy kêu lên. “Tôi sắp chết đuối!” 5. Semi-colon (Dấu chấm phẩy): Dùng để ngăn cách hai câu mà nếu không sử dụng dấu này thì sẽ phải dùng những từ nối như: and (và), because (bởi vì), since (vì), unless (trừ phi), while (trong khi). Ex: I don’t often go swimming; I prefer to play tennis.= Tôi không hay đi bơi; tôi thích chơi quần vợt hơn. 6. Colon (Dấu hai chấm): Đặt trước một danh sách, một lời giải thích hay một ví dụ. Ex: You have two choices: finish the work today or lose the contract. = Anh có hai lựa chọn: hoàn thành công việc hôm nay hoặc là mất hợp đồng. 7. Quotation marks (Dấu ngoặc kép): Biểu lộ những lời nói trực tiếp, chỉ những từ trích dẫn lời nói của một người mới được đặt vào trong dấu ngoặc kép. Ex: “I love you,” she said.= “Em yêu anh”, nàng nói. 8. Round brackets (Dấu ngoặc đơn/ tròn): Dùng để đưa thêm thông tin, ví dụ nhằm giải thích hoặc làm rõ nghĩa cho từ hoặc cụm từ đứng trước. Ex: I went to Bangkok (my favourite city) and stayed there for two weeks. = Tôi đã tới Băng Cốc (thành phố tôi yêu thích) và nghỉ ở đó hai tuần. 9. Square brackets (Dấu ngoặc vuông): Dùng để cung cấp thêm một số thông tin phụ cho đoạn trước đó. Ex: The newspaper reported that the hostages [most of them French] had been released. = Báo chí đưa tin là các con tin [hầu hết trong số họ là người Pháp] đã được giải thoát. 10. Braces (Dấu ngoặc nhọn): Dùng để nối hai hay nhiều từ hoặc dòng thành đôi. 11. Ellipsis (Dấu chấm lửng): Dùng thay cho một hay một số từ còn thiếu để hoàn thành câu, dùng bỏ bớt những từ, câu hoặc đoạn không cần thiết so với nguyên bản. Ex: One happy customer wrote: “This is the best program…that I have ever seen.” = Một khách hàng vui vẻ viết: “Đây là chương trình hay nhất… mà tôi đã từng xem.” 12. Hyphen (Dấu nối): Dùng để nối hai từ, để xác định sự ngắt từ giữa hai dòng, và chỉ một nhân tố bị thiếu trong từ. Ex: This is a rather out-of-date book. = Đây là quyển sách khá lỗi thời. 13. Dash (Dấu gạch ngang): Đánh dấu một mệnh đề chen vào, hoặc tách các phần khác nhau của một vấn đề. Ex: In each town—London, Paris and Rome—we stayed in youth hostels. = Ở mỗi thị trấn—Luân Đôn, Pari và Rôm—chúng tôi đều nghỉ ở quán trọ. 14. Oblique/slash (Dấu gạch chéo): Dùng ngăn cách hai từ có nghĩa hoặc chức năng tương đương để lựa chọn một trong hai. Ex: Please press your browser’s Refresh/Reload button. = Làm ơn ấn nút Refresh/Reload trên thanh browser. 15. Apostrophe (Dấu lược): Dấu lược đặt bên cạnh chữ s (’s) để nhắc tới sự sở hữu. Ex: This is John’s car. = Đây là ô tô của John.
Chú ý: cấu trúc tiếng Anh đặc biệt Những cấu trúc đặc biệt sau sẽ giúp chúng ta sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất 1. without so much as = Thậm chí không Off he went without so much as “goodbye” = Hắn đã bỏ đi thậm chí không một lời chào tạm biệt 2. much for sth/sb = Không cần nói thêm gì nữa So much for last university entrance exams, we can wait for the next year exams = Không cần nói thêm về kì thi đại học vừa qua nữa, chúng ta hãy cố gắng đợi kì thi năm sau 3. unless, but that = Trừ khi I’ll take the job unless the pay is too low = Tôi sẽ nhận công việc trừ phi trả lương quá thấp 4. yet more = Lại còn … nữa Yet one more newly born-child without having father = Lại có một đứa bé nữa ra đời mà không có cha 5. if, that is way = sở dĩ - If we had to put up a fight, it was because of aggressors - Sở dĩ chúng ta phải đấu tranh là vì quân xâm lược - If she was tired, it was because she worked too hard - Sở dĩ cô ấy mệt là vì làm việc quá vất vả
BÓNG ĐÁ a football match: trận đấu a football pitch/ football field or soccer field : sân thi đấu a referee/umpire: trọng tài a linesman (referee's assistant): trọng tài biên, trợ lý trọng tài out of play: bóng ra ngoài biên a goalkeeper : thủ môn a defender : hậu vệ a midfielder: trung vệ an attacker/striker : tiền đạo a skipper/captain : đội trưởng a substitute: dự bị a manager : huấn luyện viên a foul: lỗi full-time: hết giờ injury time/additional time: giờ cộng thêm do bóng chết, bù giờ extra time: hiệp phụ offside: việt vị an own goal : bàn đốt lưới nhà an equaliser: bàn thắng san bằng tỉ số a draw: một trận hoà; nil-draw match: một trận hòa không tỉ số a penalty shoot-out: đá luân lưu a goal difference: bàn thắng cách biệt (VD: Đội A thắng đội B 3 bàn cách biệt) a head-to-head: xếp hạng theo trận đối đầu (đội nào thắng sẽ xếp trên) a play-off: trận đấu giành vé vớt the away-goal rule: luật bàn thắng sân nhà-sân khách the kick-off: quả giao bóng a goal-kick: quả phát bóng từ vạch 5m50 a free-kick: quả đá phạt a penalty: quả phạt 11m a corner kick: quả đá phạt góc a throw-in: quả ném biên a header: quả đánh đầu a backheel: quả đánh gót put eleven men behind the ball: đổ bê tông a prolific goal scorer: cầu thủ ghi nhiều bàn play-off: trận đấu tranh suất cuối để chơi ở vòng tiếp theo; còn gọi là trận đối kháng/đấu loại trực tiếp derby aka local derby or derby game: trận đấu giữa 2 đội bóng (thường là kỳ phùng địch thủ) ở cùng một thành phố, trong một giải đấu ví như vô địch quốc gia, trong phạm vi quốc gia. holigan: cá nhân hoặc nhóm cổ động viên trong sân thích gây rối, quậy phá, có các hành động quá khích khi cổ vũ đội ruột mình, đặc biệt khi đội ruột thắng áp đảo hoặc thua tức tưởi ! tifosi (tiếng Ý) - cổ động viên. ST, LS, LW, RW, RS, LF, RF, CF, RAM, RM, RCM, LAM, LCM, CAM, CM. RDM, LDM, RB, LB, RCB, LCB, CB, LWB, RWB. Có F cuối cùng là (Forwarder) tiền đạo (LF,RF,CF) Có M cuối cùng là tiền vệ (Midfielder) (RAM,LAM..) Có B cuối cùng là Hậu vệ (Back) (CB,LB....) Chữ L đứng đầu là đá bên cánh trái Chữ R đứng đầu là đá bên cánh phải A ở giữ là Thiên về tấn công (Attack) (vd: LAM : Tiền vệ tấn công cánh trái) D ở giữa là thiên về phòng ngự (Defend)(RDM) Chữ C là đá ở vị trí giữa (Central) (vd CM là tiền vệ trung tâm, CB là trung vệ) RWb là hậu vệ tấn công phải và LWB là hậu vệ tấn công trái. SW là hậu vệ quét đứng đằng sau CB. Các bạn correct nếu sai, và tìm thêm để làm giàu vốn từ vựng của mình nhé. (ST)
MỘT SỐ CÁCH DIỄN ĐẠT Expensive>>pricey: đắt đỏ Think twice>> bat an eyelash: cân nhắc, đắn đo Be so surprised>> freak out: rất ngạc nhiên Hard to understand>>be over my head: khó hiểu be boring>> be a drag: nhàm chán, buồn tẻ, tẻ nhạt (ST)
TRONG NHÀ HÀNG Would you like some coffee? (Bạn có muốn dùng cà phê không?) Would you like anything to drink? Anh/chị có dùng đồ uống gì không? More coffee? Tea? Sugar? Milk? (Bạn có muốn dùng them cà phê/ trà/ đường/ sữa không?) Do you take milk or sugar? (Bạn có dùng sữa hay đường không?) How do you like your coffee? (Bạn muốn dùng cà phê như thế nào?) With/without surgar, ice: có hay không đường, đá Still or sparkling?: không hay có ga? Just a little milk, please. (Cho tôi them một chút sữa) Help yourself to milk and sugar. (Bạn cứ tự nhiên dùng sữa và đường) No milk for me, thanks. (Cám ơn, tôi không muốn sữa) Một số loại đồ uống: Soft-drink: nước ngọt Fruit juices (orange juice, apple juice, grapefruit juice): nước ép hoa quả (như nước cam, táo, bưởi) Mineral water: nước khoáng Sparkling water: nước có ga/ sô-đa Giải thích món ăn trong menu “Borsch”, that’s beetroot soup (“Borsch” là món súp củ cải) It’s a specialty of this region. (Đó là món đặc sản vùng này) It’s a kind of soup. (Đó là một loại súp) It tastes like chicken. (Món đó ăn giống thịt gà vậy) It’s delicious. I recommend it. (Món đó rất ngon. Tôi gợi ý dùng món đó) Gọi đồ ăn Are you ready to order/ Can I take your order?/Have you decided on your order?/ Can I take your order now ? (Quý khách có muốn gọi đồ không?) We’re ready to order. (Chúng tôi muốn gọi đồ) Trình tự món ăn I don’t really want a starter. (Tôi không muốn dùng khai vị) Can I see the dessert menu? (Tôi có thể xem thực đơn tráng miệng được không?) And for your main course? (Món chính bạn muốn dùng gì?) Thanh toán Would you like anything else? / Can I get you anything else ? (Quý khách có muốn gọi thêm gì không?) No, just the bill please. (Không, cho tôi xem hóa đơn) Another coffee, please. (Cho tôi thêm một ly cà phê) Sorry, I don’t understand the bill. (Xin lỗi nhưng tôi không hiểu hóa đơn này) Is the service included? (Đã bao gồm phí dịch vụ trong hóa đơn chưa?) We ordered one salad but you charged us for two. (Chúng tôi chỉ gọi một salad nhưng bạn đã tính tiền hai) Do you take credit card? (Bạn có nhận thanh toán bằng thẻ credit không?) Did you enjoy your meal? (Anh/chị dùng bữa có ngon miệng không ?) (ST)
A Policeman And A Reporter Country Policeman (at the scene of murder) : "You can't come in here" Reporter : "But I've been sent to do the murder" Country Policeman : "Well, you're too late; the murder's been done". Cảnh sát và phóng viên Cảnh sát vùng quê (tại hiện trường một vụ án mạng) : - Anh không được vào đây. Phóng viên : - Nhưng tôi được phái đến đây làm vụ án mạng này. Cảnh sát vùng quê : - A, anh muộn mất rồi ; vụ án mạng đã làm xong.
Let's Work Together "Can you tell me how to get to the post office ?" "That's just where I want to go. Let's work together. You go south, and I'll go north, and we'll report progress every time we meet" Ta hãy phối hợp với nhau - Nhờ anh chỉ cho đường đến bưu điện ? - Chính tôi cũng muốn tới đó. Ta hãy phối hợp với nhau. Anh đi hướng nam, tôi đi hướng bắc, và chúng ta sẽ tường thuật lại tiến triển mỗi khi mình gặp nhau.
The French People Have Difficulty "Did you have any difficulty with your French in Paris ?" "No, but the French people did" Người Pháp không rành tiếng Pháp - Anh có gặp khó khăn gì với vốn tiếng Pháp của anh khi tới Paris không? - Không có, nhưng người Pháp thì quả là có.